Phần I
CHUẨN BỊ CHO KỲ THI
I. MỘT SỐ ĐIỂM THAY ĐỔI VÀ KHÔNG THAY ĐỔI SO VỚI KỲ THI
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2021 – 2022.
1. Điểm thay đổi là: Phương thức xét tuyển lớp không chuyên trường THPT
chuyên Trần Phú.
1.1. Lớp không chuyên tự nhiên, tổng số 90 học sinh (02 lớp), trong đó
xét điểm từ cao xuống thấp lấy số lượng từ các môn chuyên như sau:
a) Quy định tên đối tượng lớp không chuyên tự nhiên: Học sinh có điểm
xét tuyển lớp không chuyên tự nhiên, trong đó có điểm thành phần là:
2
(1) Môn Toán chuyên : Không chuyên tự nhiên (Toán).
(2) Môn Vật lý chuyên : Không chuyên tự nhiên (Vật lí).
(3) Môn Hóa học chuyên : Không chuyên tự nhiên (Hóa học).
(4) Môn Sinh học chuyên: Không chuyên tự nhiên (Sinh học).
b) Phương thức:
+ 45 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển không chuyên
tự nhiên (Toán). (chỉ xét với các thí sinh không đỗ chuyên Toán, Tin);
+ 15 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển không
chuyên tự nhiên (Vật lý);
+ 15 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển không
chuyên tự nhiên (Hóa học);
+ 15 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển không
chuyên tự nhiên (Sinh học);
+ Nếu học sinh có 02 điểm xét tuyển lớp không chuyên tự nhiên (theo các
môn chuyên tương ứng) đủ điều kiện đỗ thì lấy điểm trúng tuyển không chuyên tự
nhiên theo môn chuyên có điểm cao hơn.
+ Nếu học sinh có 02 điểm xét tuyển lớp không chuyên tự nhiên (theo các môn
chuyên) bằng nhau đủ điều kiện đỗ thì điểm trúng tuyển sẽ căn cứ vào độ lệch giữa
điểm xét tuyển và điểm chuẩn xét tuyển của môn chuyên tương ứng (Điểm xét tuyển
không chuyên Tự nhiên của thí sinh - Điểm chuẩn xét tuyển không chuyên môn
chuyên tương ứng), lấy độ lệch cao hơn để xét trúng tuyển vào không chuyên tự nhiên
có môn chuyên tham gia vào thành phần tính điểm xét tuyển của thí sinh.
1.2. Lớp không chuyên Xã hội, sĩ số 45 học sinh, xét điểm từ cao xuống thấp
lấy số lượng từ các môn chuyên như sau:
a) Quy định tên đối tượng lớp không chuyên Xã hội: Học sinh có điểm
xét tuyển lớp không chuyên Xã hội, trong đó có điểm thành phần là:
(1) Môn Ngữ văn chuyên : Không chuyên xã hội (Ngữ văn).
(2) Môn Địa lí chuyên : Không chuyên xã hội (Địa lí).
(3) Môn Lịch sử chuyên : Không chuyên xã hội (Lịch sử).
b) Phương thức:
+ 25 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển lớp không
chuyên xã hội (Ngữ văn);
+ 10 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển lớp không
chuyên xã hội (Địa lí);
+ 10 học sinh lấy từ cao đến thấp những học sinh có điểm xét tuyển lớp không
chuyên xã hội (Lịch sử);
+ Nếu học sinh có 02 điểm xét tuyển lớp không chuyên Xã hội (theo các
3
môn chuyên) đủ điều kiện đỗ thì lấy điểm trúng tuyển không chuyên Xã hội theo
môn chuyên xã hội có điểm cao hơn.
+ Nếu học sinh có 02 điểm xét tuyển lớp không chuyên Xã hội (theo các môn
chuyên) bằng nhau, đủ điều kiện đỗ thì điểm trúng tuyển sẽ căn cứ vào độ lệch điểm
xét tuyển và điểm chuẩn của môn chuyên tương ứng (Điểm xét tuyển không chuyên
xã hội của thí sinh - Điểm chuẩn xét tuyển không chuyên môn chuyên tương ứng), lấy
độ lệch cao hơn để xét trúng tuyển vào không chuyên xã hội có môn chuyên
tham gia vào thành phần tính điểm xét tuyển.
2. Một số điểm không thay đổi so với kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm
học 2021-2022.
2.1. Thí sinh đăng kí dự thi vào trường THPT công lập (trừ trường THPT
chuyên Trần Phú) dự thi 03 bài thi gồm:
- Bài thi 1: Môn Ngữ văn;
- Bài thi 2: Môn Toán;
- Bài thi 3: Môn Ngoại ngữ (Thí sinh đăng ký một trong các thứ tiếng: Tiếng
Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật Bản, tiếng Hàn Quốc)
2.2. Chấm thi: chấm bằng máy đối với phần trắc nghiệm trong bài thi tiếng
Anh, tiếng Nhật chuyên.
2.3. Phúc khảo: Thí sinh được thay đổi điểm sau phúc khảo (kể cả điểm lên
và xuống) với điều kiện điểm phúc khảo thay đổi lệch với chấm lần 1:
a) Đối với phần thi tự luận:
- Từ 0,25 điểm trở lên đối với môn khoa học tự nhiên.
- Từ 0,5 điểm trở lên đối với môn khoa học xã hội.
b) Đối với phần thi trắc nghiệm: Điểm sau phúc khảo được công nhận làm
điểm chính thức.
2.4. Nơi đăng ký dự tuyển: Thí sinh tự do đăng ký dự tuyển tại Phòng GDĐT
quận/huyện bất kì thuộc thành phố Hải Phòng đảm bảo các điều kiện thuận lợi cho
thí sinh.
2.5. Tuyển 01 lớp chuyên tiếng Hàn Quốc tại trường THPT chuyên Trần Phú:
sử dụng điểm của bài thi tiếng Anh chuyên để xét tuyển.
II. HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
Mỗi trường THPT thành lập 01 Hội đồng tuyển sinh, Giám đốc Sở GDĐT
ủy quyền cho Hiệu trưởng trường THPT ra quyết định thành lập Hội đồng tuyển sinh
tại đơn vị mình.
1. Thành phần
a) Chủ tịch Hội đồng là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng trường THPT,
trường phổ thông có cấp THPT.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là các Phó Hiệu trưởng.
4
c) Thư ký và uỷ viên (số lượng căn cứ vào thực tế và quy mô tuyển sinh).
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Căn cứ danh sách trúng tuyển do Sở GDĐT công bố, tổ chức kiểm tra và
tiếp nhận hồ sơ thí sinh trúng tuyển, nhập vào phần mềm quản lý tuyển sinh do Sở
GDĐT cung cấp.
b) Báo cáo định kỳ bằng văn bản về Sở GDĐT về kết quả tuyển sinh, những
kiến nghị, đề xuất.
c) Kết thúc tuyển sinh, lập danh sách thí sinh nhập học, duyệt kết quả với
Sở GDĐT.
d) Hội đồng tuyển sinh được sử dụng con dấu của nhà trường vào các văn bản
của hội đồng.
e) Hội đồng tuyển sinh tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
III. TỔ CHỨC KỲ THI
1. Kỳ thi: Sở GDĐT chỉ tổ chức 01 kỳ thi chung để tuyển sinh học sinh lớp
10 vào trường THPT công lập và các lớp chuyên của trường THPT chuyên Trần Phú
năm học 2022-2023.
2. Các Hội đồng thi: Giám đốc Sở GDĐT ra quyết định thành lập các
Hội đồng để tổ chức kỳ thi, gồm: Hội đồng Ra đề và In sao đề thi, Hội đồng Coi thi,
Hội đồng Chấm thi, Hội đồng Phúc khảo bài thi (nếu có).
3. Tiêu chuẩn của những người tham gia tổ chức kỳ thi:
a) Có phẩm chất đạo đức tốt và tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật cao.
b) Nắm vững nghiệp vụ làm công tác thi.
c) Không có con, anh, chị, em ruột; con, anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng;
người giám hộ hoặc đỡ đầu, người được giám hộ hoặc đỡ đầu tham dự kỳ thi.
d) Không đang trong thời gian bị kỷ luật hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
e) Cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ ra đề, chấm thi phải là người trong biên chế;
Cán bộ, giáo viên chấm thi tự luận phải là người đang trực tiếp giảng dạy đúng môn
được phân công chấm thi.
IV. LẬP DANH SÁCH THÍ SINH VÀ SẮP XẾP PHÒNG THI
1. Lập danh sách thí sinh dự thi
a) Mỗi Hội đồng Coi thi có một mã riêng và được thống nhất trong toàn
thành phố. Lập danh sách tất cả thí sinh dự thi tại Hội đồng theo thứ tự a, b, c,... của
tên thí sinh để gán số báo danh.
b) Mỗi thí sinh có một số báo danh duy nhất sử dụng cho thi tuyển sinh vào
lớp 10 THPT và tuyển sinh vào lớp 10 THPT chuyên Trần Phú. Số báo danh của
thí sinh gồm mã của Hội đồng Coi thi có 2 chữ số và 4 chữ số tiếp theo được đánh
tăng dần, liên tục từ 0001 đến hết số thí sinh của Hội đồng Coi thi, đảm bảo không
có thí sinh trùng số báo danh.
5
2. Xếp phòng thi
a) Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất của Hội đồng Coi thi và số lượng
thí sinh đăng ký dự tuyển để xếp phòng thi, mỗi phòng thi có 24 thí sinh (trường hợp
đặc biệt Sở GDĐT sẽ xem xét việc xếp phòng thi nhưng không vượt quá 26
thí sinh/phòng thi), trong phòng thi phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa 02
thí sinh ngồi cạnh nhau là 1,2 mét theo hàng ngang.
b) Số phòng thi của mỗi Hội đồng Coi thi được đánh theo thứ tự tăng dần từ
01 đến hết số phòng thi trong Hội đồng Coi thi.
- Thí sinh trong phòng thi được sắp xếp a, b, c theo họ tên sau đó đánh số báo danh
từ thấp đến cao.
- Xếp phòng thi theo đăng kí nhóm môn thi ngoại ngữ của thí sinh với thứ tự:
Tiếng Anh (1), tiếng Nga (2), tiếng Pháp (3), tiếng Trung Quốc (4), tiếng Nhật Bản
(5), tiếng Hàn Quốc (6).
Lưu ý: Trong trường hợp nhóm phòng thi một môn ngoại ngữ quá ít thí sinh,
có thể thực hiện ghép phòng với nhóm phòng thi của môn ngoại ngữ khác (tùy theo
điều kiện thực tế).
d) Trước cửa phòng thi, phải niêm yết Danh sách thí sinh trong phòng thi của
từng buổi thi, quy định trách nhiệm thí sinh và quy định những vật dụng thí sinh
được mang vào phòng thi.
V. SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Thống nhất sử dụng phần mềm quản lý thi do Sở GDĐT cung cấp; thiết lập
hệ thống trao đổi thông tin về kỳ thi chính xác, cập nhật giữa trường THCS với
Phòng GDĐT, giữa trường THPT, Phòng GDĐT và Sở GDĐT; thực hiện đúng
quy trình, cấu trúc, thời hạn xử lý dữ liệu và chế độ báo cáo theo quy định của Sở
GDĐT.
Để xem đầy đủ thông báo vui lòng kích vào file đính kèm sau:
ke-hoach-tuyen-sinh-lop-10-nam-hoc-2022-2023signed_4520227.pdf